Thực đơn
Hợp_ngữ Thiết kếChỉ thị lệnh trong hợp ngữ nói chung là đơn giản, không giống như trong ngôn ngữ bậc cao. Mỗi chỉ thị lệnh điển hình thường bao gồm một mã lệnh (operation/ opcode hay đơn giản là instruction) theo với một hoặc nhiều toán hạng (operands), hoặc không có toán hạng nào. Hầu hết các chỉ thị lệnh đều tham khảo tới một giá trị đơn hoặc cặp giá trị. Mỗi chỉ thị lệnh thường được mã hóa tương ứng trực tiếp với một chỉ thị ngôn ngữ máy khả thi đơn lẻ.Những thành phần thông thường có trong hầu hết các hợp ngữ gồm có:
Những tính năng trên được mượn từ các thiết kế ngôn ngữ bậc cao nên đã đơn giản hóa những vấn đề trong lập trình và bảo trì mã nguồn cấp thấp. Mã nguồn hợp ngữ thô cũng có thể tạo ra bằng các trình biên dịch ngôn ngữ bậc cao (compiler) hoặc bằng các trình phân dịch mã máy (disassembler), nhưng chúng thường không có chú dẫn cũng như các định danh dễ hiểu nên rất khó đọc.
Ngoài các đặc tính cơ bản ở trên, tuy nhiên vài hợp ngữ cũng có những tính năng ngoại lệ như:
Thực đơn
Hợp_ngữ Thiết kếLiên quan
Hợp ngữTài liệu tham khảo
WikiPedia: Hợp_ngữ http://www.azillionmonkeys.com/qed/asmexample.html http://www.beginnerscode.com/guides.php?lang=assem... http://c2.com/cgi/wiki?LearningAssemblyLanguage http://codeteacher.com/category.php?ID=12 http://drpaulcarter.com/pcasm/ http://www.drpaulcarter.com/pcasm/redir.php?file=p... http://duntemann.com/assembly.htm http://www.emu8086.com/ http://www.encyclopedia.com/doc/1O11-metaassembler... http://www.grc.com/smgassembly.htm